Điều 12. Vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn nước
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo, báo cáo kết quả trám lấp giếng không sử dụng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không thực hiện trám lấp giếng đào cho sinh hoạt hộ gia đình theo quy định;
c) Không thông báo thời gian, địa điểm thực hiện thi công trám lấp giếng đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện trám lấp giếng khoan cho sinh hoạt của hộ gia đình theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường trong việc khoanh định và xác định phương án, lộ trình thực hiện các biện pháp cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất đối với công trình khai thác nước dưới đất của mình;
b) Không phối hợp thực hiện việc xác định ranh giới phạm vi, vị trí đặt biển chỉ dẫn vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa theo quy định;
c) Không có chỉ dẫn về vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;
d) Không kiểm soát, theo dõi các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;
đ) Không thực hiện trám lấp giếng theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp điều chỉnh chế độ khai thác hoặc giảm lưu lượng khai thác cho phù hợp với quy định về mực nước động cho phép tại giếng khai thác trong vùng hạn chế 2 theo quy định sau khi được cơ quan có thẩm quyền công bố.
5. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện bơm hút nước thí nghiệm gây ngập úng hoặc gây hạ thấp mực nước quá giới hạn mực nước khai thác.
6. Phạt tiền đối với hành vi xả nước thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, trừ trường hợp hành vi phạm tội theo quy định của Bộ Luật Hình sự, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp có lưu lượng xả nước thải dưới 50 m3/ngày đêm;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp có lưu lượng xả nước thải từ 50 m3/ngày đêm đến 500 m3/ngày đêm;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với trường hợp có lưu lượng xả nước thải từ 500 m3/ngày đêm đến 2.000 m3/ngày đêm;
d) Từ 90.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp có lưu lượng xả nước thải từ 2.000 m3/ngày đêm đến 3.000 m3/ngày đêm;
đ) Từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp có lưu lượng xả nước thải từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên.
7. Phạt tiền đối với hành vi xả nước thải vào nguồn nước dưới đất, trừ trường hợp hành vi phạm tội theo quy định của Bộ Luật Hình sự, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp có lưu lượng xả nước thải dưới 50 m3/ngày đêm;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp có lưu lượng xả nước thải từ 50 m3/ngày đêm đến 200 m3/ngày đêm;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với trường hợp có lưu lượng xả nước thải từ 200 m3/ngày đêm đến 500 m3/ngày đêm;
d) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp có lưu lượng xả nước thải từ 500 m3/ngày đêm đến 1.000 m3/ngày đêm;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp có lưu lượng xả nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên.
8. Phạt tăng gấp 02 lần mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này trong vùng cấm hoặc vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
9. Hành vi đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại, xả khí thải độc hại vào nguồn nước thì áp dụng hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
10. Hành vi xả nước thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải vào nguồn nước mặt, nước biển thì áp dụng hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trám lấp giếng theo quy định đối với các hành vi quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 và điểm đ khoản 3 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước đối với các hành vi quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, điểm đ khoản 3, khoản 6 và khoản 7 Điều này mà gây ô nhiễm nguồn nước;
c) Buộc thực hiện việc di dời các điểm xả nước thải, chất thải ra khỏi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;
d) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng sụt, lún đất đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này mà gây sụt, lún đất;
đ) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ngập úng nhân tạo đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
Last updated
Was this helpful?