Điều 6. Thời hiệu xử phạt VPHC, các VPHC đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện lv TNN
Điều 6. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện trong lĩnh vực tài nguyên nước
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 02 năm. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được kéo dài thêm 01 năm. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
2. Đối với các hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 9; điểm a và điểm c khoản 1 Điều 12; điểm b khoản 4 Điều 15; khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều 18, điểm a khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 30 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm mà tổ chức, cá nhân kết thúc thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định.
3. Đối với các hành vi được quy định tại Điều 8; điểm c và điểm d khoản 3 Điều 9; khoản 2 và khoản 3 Điều 10; khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 11; điểm b khoản 1, khoản 2 và điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 12; điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 14; điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 15; điểm c khoản 5 Điều 25; điểm g khoản 3 Điều 27; khoản 1 và khoản 3 Điều 28; điểm c khoản 3 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 3 Điều 31; điểm a và điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 32; điểm a khoản 1 Điều 33 là các hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
4. Trừ các hành vi được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, các hành vi khác được quy định trong Nghị định này do người có thẩm quyền xử phạt xác định thời hiệu xử phạt theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Last updated
Was this helpful?